NGƯU HOÀNG
Calculus Bovis
Sỏi mật khô của Bò (Bos taurus domesticus Gmelin), thuộc họ Bò (Bovidae).
Mô tả
Ngưu hoàng có hình trứng, hình cầu không đều, hình tam giác, hoặc hình khối lớn nhỏ không đều, đường kính 0,6 - 4,5 cm, một số ít có hình ống hoặc mảnh vụn. Mặt ngoài màu vàng đỏ đến vàng nâu; đôi khi mặt ngoài có một lớp màng mỏng, sáng bóng, màu đen thường gọi là "Ô kim y" (áo vàng đen). Ngưu hoàng đôi khi có hòn hơi thô, có vết rạn, có mấu nhô lên, đôi khi có vân nứt như mai rùa. Thể nhẹ, chất giòn, dễ bóc, mặt bẻ màu vàng kim, có thể thấy lớp vân đồng tâm, nhỏ, dày đặc, đôi khi có tâm trắng. Mùi thơm mát, vị đắng sau ngọt, có cảm giác mát lạnh. Cắn dễ vỡ nhưng không dính răng.
Định tính
A. Lấy 1 lượng nhỏ dược liệu, hoà vào nước trong, bôi lên móng tay, nhuộm thành màu vàng.
B. Lấy 1 lượng nhỏ dược liệu hoà với dung dịch cloral hydrat (TT), không đun nóng, soi dưới kính hiển vi thấy các khối không đều, chứa nhiều hạt nhỏ màu nâu vàng, nâu hoặc đỏ nâu kết thành, gặp cloral hydrat, sắc tố này sẽ tan và hiện màu vàng kim sáng, để lâu biến thành màu lục.
C. Lấy 1 lượng nhỏ bột dược liệu trộn với 1 ml cloroform (TT), lắc đều, thêm 2 giọt acid sulfuric (TT) và 2 giọt dung dịch nước oxy già 30% (TT), lắc đều, xuất hiện màu lục.
D. Lấy 0,1 g bột dược liệu cho vào ống nghiệm, thêm 1ml acid hydrocloric 10% (TT) và 10 ml cloroform (TT), lắc kỹ. Lớp cloroform có màu nâu vàng, tách lớp cloroform vào một bình gạn, thêm 5 ml dung dịch bari hydroxyd (TT), lắc đều, có kết tủa màu nâu vàng. Tách, loại lớp nước và tủa, lấy ra 1 ml dung dịch cloroform, thêm vào 1 ml anhydrid acetic (TT), nhỏ thêm 2 giọt acid sulfuric (TT), lắc đều, để yên, dung dịch sẽ có màu lục.
E. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 4.4).
Bản mỏng silicagel G đã hoạt hoá ở 1100C trong khoảng 1 giờ.
Dung môi khai triển: isooctan - ethyl acetat - acid acetic băng (15:7:5).
Dung dịch thử: Lấy 10 g bột dược liệu, thêm 20 ml cloroform (TT), lắc siêu âm 30 phút lọc, bốc hơi dịch lọc đến cắn, hoà tan cắn trong 1 ml ethanol (TT).
Dung dịch đối chiếu: Hoà tan acid cholic và acid deoxycholic trong ethanol (TT) để được dung dịch có nồng độ 2 mg mỗi chất trong 1 ml.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 2 ml mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Sau khi triển khai, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng. Phun dung dịch acid sulfuric 10% trong ethanol (TT), sấy ở 1050C trong 5 phút, quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm. Trên sắc ký đồ, dung dịch thử phải cho các vết phát quang cùng màu và cùng Rf với các vết của dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 9 % (Phụ lục 5.16, 1 g, 1050C, 5 giờ).
Chế biến
Khi mổ bò, lấy túi mật, chú ý nắn túi và ống mật nếu thấy có cục rắn, cứng thì rạch ngay túi mật ra, lọc qua rây, lấy ngưu hoàng, bỏ màng mỏng bên ngoài, phơi âm can. Nếu để lâu, dịch mật ngấm vào Ngưu hoàng sẽ làm Ngưu hoàng đen, phẩm chất kém. Lấy Ngưu hoàng, rửa qua rượu, bọc kín, phơi trong bóng râm cho khô. Có nơi tẩm bằng rượu rồi lại tẩm nước gừng loãng, phơi trong bóng râm cho khô. Không được phơi nắng hay sấy lửa, không phơi chỗ có gió mạnh, không để ra ánh sáng để tránh Ngưu hoàng bị nứt vỡ, sẫm đen lại.
Bảo quản
Để nơi khô, mát, tránh ánh sáng, trong bao bì kín, tránh bị đè ép.
Tính vị, quy kinh
Cam, lương. Vào các kinh tâm, can.
Công năng, chủ trị
Thanh tâm, trừ đàm, khai khiếu, mát gan, trừ phong, giải độc. Chủ trị: Nhiệt bệnh, tinh thần hôn ám, trúng phong, đàm mê, kinh giản, co giật, điên cuồng, họng sưng đau, viêm miệng lưỡi, nhọt độc sưng.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 0,15 - 0,35 g, dạng thuốc bột hoặc hoàn tán. Dùng ngoài, lượng thích hợp, tán bột, đắp nơi đau.
Kiêng kỵ
Phụ nữ có thai không được dùng.
0 nhận xét:
Post a Comment