ĐẠI
Cortex et flos Plumeriae
Dược liệu là vỏ thân hoặc cành và hoa phơi hay sấy đến khô của cây đại hay còn gọi là cây bông sứ - Plumeria rubra L. var acutifolia (Poir.) Bailay; họ Trúc đào - Apocynaceae.
Đặc điểm thực vật.
Cây nhỡ cao có thể đến 6m. Thân phân cành 2 hoặc 3 ngã. Cành mập, xốp dễ gãy. Lá to nguyên dài 15-30cm rộng 8cm, mọc so le, thường tập trung ở đầu cành, khi rụng để lại các vết sẹo rất rõ trên cành. Lá hình mác, gốc và đầu nhọn, gân lá hình lông chim, gân mép rõ và ở xa mép. Càng và lá có nhựa mủ trắng. Hoa màu trắng bên ngoài, mặt trong màu vàng nhạt rất thơm, tràng gồm 5 cánh, khi còn nụ thì vặn xoắn lại.
Cây thường được trồng làm cảnh ở các đền chùa, trồng bằng dâm cành bánh tẻ. Sau khi cắt cành không nên dâm ngay, đợi vài ba ngày để vết cắt khô rồi dâm vào bầu đã trộn phân với đất, không nên tưới nhiều nước.
Thu hái chế biến.
Vỏ thân hoặc cành được cạo sách lớp vỏ ngoài đem thái mỏng rồi phơi hoặc sấy khô. Hoa hái lúc mởi nở phơi hoặc sấy nhẹ đến khô.
Thành phần hoá học.
Thành phần hoạt chất của vỏ cây đại là các chất thuộc nhóm iridoid có bộ khung trên 10 carbon (homoiridoid). Đây là những thành phần có vị đắng. Fulvoplumierin là chất đầu tiên được Schmid và Bencze phân lập và xác định cấu trúc năm 1953, kết tinh hình kim màu vàng da cam đ.c. 151-152oC. Khi tác dụng với alcali trong ethanol thì cho màu đỏ. Các chất khác là plumierid, plumericin, b-dihydroplumericin, và b-dihydroplumericinic acid.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hoa cũng có Fulvoplumierin. Tinh dầu của hoa có hàm lượng khoảng 0,05% trong thành phần có farnesol, linalol, geraniol, citronellol và một số thành phần khác.
Tác dụng và công dụng.
- Fulvoplumierin có tác dụng ức chế các chủng khác nhau của Mycobacterium tuberculosis ở nồng độ 1-5mg/1ml.
- Plumierid và plumericin có tác dụng ức chế một số vi khuẩn thuộc gram âm và gram dương.
- Nước sắc vỏ thân có tác dụng nhuận: 4g vỏ sao thơm, sắc với 200ml nước chia làm 3 lần uống trong ngày. Nếu liều 8-10g thì có tác dụng tẩy xổ.
- Chữa chân răng sưng đau: 10-20g vỏ thân ngâm trong 200ml rượu 25-35o. Rượu này dùng để ngậm, không được nuốt, ngày ngậm 3-4 lần.
- Hoa dùng chữa ho. Ngày dùng 4-12g sắc với 200ml nước, chia làm 3-4 lần uống trong ngày.
- Lá tươi giã đắp dùng chữa mục nhọt. Kiêng kỵ: Người đang bị tiêu chảy hoặc có thai không được dùng.
Ngô Văn Thu (2011), “Bài giảng dược liệu”, tập I. Trường đại học Dược Hà Nội
Phạm Thanh Kỳ (1998), “Bài giảng dược liệu”, tập II. Trường đại học Dược Hà Nội
Đỗ Tất Lợi (2004), “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, Nhà xuất bản Y học
Viện dược liệu (2004), “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam”, tập I, Nhà xuất bản khoa hoc kỹ thuật.
Viện Dược liệu (2004), “Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam”, tập II, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật.
0 nhận xét:
Post a Comment