ÍCH TRÍ NHÂN
Tên khoa học: Alpinia oxyphylla Miq.; Họ gừng (Zingiberaceae)
Bộ phận dùng: Quả và hạt. Quả nhỏ bằng đầu ngón tay út, da hơi màu vàng nâu, thứ khô, to, dày, nhiều dầu thơm hạt chắc; không ẩm mọt là tốt.
Không dùng thứ sao sẵn đế đã lâu (kém chất).
Thành phần hóa học: Tinh dầu (chủ yếu là tecpen, sesquitecpen).
Tính vị - quy kinh: Vị thơm cay, tính ấm. Vào ba kinh tỳ, tâm, thận.
Tác dụng: Tráng, ấm thận, ôn tỳ.
Công dụng: trị đi đái rắt, di tinh, cầm ỉa chảy.
Liều dùng: Ngày dùng 4 - 12g.
Kiêng kỵ: Bệnh thác hỏa, các bệnh do hỏa nghịch lâu không nên dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
Đập bỏ vỏ ngoài, cú 1kg ích trí nhân lấy 50g muối ăn hòa tan với 100ml nước, cho vào trộn đều ủ 3 giờ sao qua, khi dùng giã dập.
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Mua về, bỏ lọ đậy kín, khi dùng mới bào chế
- Dùng sống: đập bỏ vỏ lấy nhân giã dập. Trong chứng trướng đầy thì không phải bỏ vỏ chỉ đập dập.
- Dùng chín: lấy nhân sao qua đập dập (nhập tỳ)
Lấy nhân tẩm muối, sao qua, đập dập để nó chạy vào thận (thường dùng)
Ghi chú: không nên đập dập hoặc tẩm sao sẵn đe lâu ngày, và sao kỷ quá thì mất tinh dầu.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, lọ kín, tránh ẩm, nóng vì nó làm mất hết tinh dầu.
0 nhận xét:
Post a Comment